Bệnh lý u vùng hầu rất hay gặp. Chẩn đoán hình ảnh có vai trò rất quan trọng chẩn đoán xác định cũng như đưa ra các chiến lược điều trị. Tuy nhiên chưa có sự thống nhất giữa các bác sỹ chẩn đoán hình ảnh cũng như bác sỹ lâm sàng về sử dụng phương pháp nào để đánh giá bệnh lý vùng hầu. Vì thế BS Phạm Chính Trực – khoa CĐHA BV Đại Học Y đã giành thời gian và tâm huyết để biên dịch các tài liệu cập nhật nhất về các phương pháp chẩn đoán hình ảnh và kỹ thuật thăm khám của từng phương pháp chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý vùng hầu. Xin giới thiệu để các quý bác sỹ và đồng nghiệp tham khảo.
Danh mục: Chẩn đoán hình ảnh
Ung thư vú là một trong những bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở nữ giới. Khi có biểu hiện bệnh thường đã ở giai đoạn muộn với khả năng chữa khỏi rất thấp. Ung thư vú có thể phát hiện sớm từ khi chưa biểu hiện triệu chứng bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Ở giai đoạn sớm của bệnh, ung thư vú có thể được chữa khỏi hoàn toàn. Nếu phát hiện sớm ung thư vú, mỗi năm sẽ có rất nhiều phụ nữ được cứu sống. Chính vì vậy, việc sử dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh để thăm khám định kỳ sàng lọc phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm là rất quan trọng. Bài viết này đề cập đến những phương tiện chẩn đoán hình ảnh dùng trong sàng lọc phát hiện sớm ung thư vú.
Bất thường hệ xương là bất thường bẩm sinh hay gặp với tần suất 1/500 trẻ sinh ra và được chia làm ba nhóm: 1-Phối hợp với các bất thường NST hoặc các hội chứng. 2-Bất thường hệ xương đơn thuần, các biến dạng do không phát triển hoặc đứt đoạn trên một cấu trúc xương bình thường trước đó như hội chứng dải sợi ối. 3-Bất thường do rối loạn cấu tạo xương – loạn sản xương. Siêu âm thường dễ bỏ xót nếu thăm khám không cẩn thận đặc biệt ở các quý III của thai kỳ. Tuần thai siêu âm tốt nhất đánh giá hệ xương là 18-20 tuần.
Các thuật ngữ: Thai nhỏ so với tuổi = Small for gestational age (SGA) Thai chậm phát triển = Fetal growth restriction (FGR), intrauterin growth restriction (IUGR). Khái niệm: Thai nhỏ so với tuổi + khỏe mạnh ≠ thai chậm phát triển. Thai nhỏ bệnh lý = thai chậm phát triển. Định nghĩa: Trọng lượng thai nhỏ hơn 10 bách phân vị (Estimated fetal weight (EFW) < 10th percentile for gestational age (GA)). Nguy cơ thai lưu, tử vong và mắc bệnh sơ sinh cao.
1. Khái niệm: Loạn năng khớp thái dương hàm (Temporomandibular dysfuntion) là một nhóm các tính trạng gây đau, rối loạn chức năng khớp thái dương hàm và các cơ kiểm soát vận động của hàm. – Loạn năng khớp thái dương hàm là một bệnh lý phức tạp kết hợp của nhiều hội chứng: + Hội chứng loạn năng đau cân cơ (Myofascial pain dysfuntion symdrome) + Hội chứng rối loạn nội khớp (Internal derangemant) +Loạn năng khớp cắn (occlusal dysfuntion) 2. Dịch tễ: Bệnh hay gặp ở độ tuổi 20-40 tuổi. Tỉ lệ ở phụ nữ gặp nhiều hơn là nam giới (F/M:8/1) 3. Nguyên nhân: Rối loạn khớp cắn, chấn thương, thói quen siết chặt răng, stress, bất thường cấu trúc khớp, bất thường hình dạng đĩa khớp, bệnh lý toàn thân (viêm đa khớp, viêm khớp dạng thấp).
Khi được thực hiện bởi một người đã được đào tạo chuyên sâu thì siêu âm mắt là một công cụ hữu ích trong việc chẩn đoán các tình trạng của nhãn cầu. Ưu điểm của siêu âm là chi phí thấp, không gây hại, dễ thực hiện, chính xác, và hình ảnh thời gian thực. Siêu âm có thể được sử dụng rộng rãi trong việc nghiên cứu các bệnh lý của mắt. Ths.Bs Mai Thế Cảnh
Bóc tách động mạch nguyên phát là bệnh lý rất hiếm gặp, ít được mô tả trong y văn. Bệnh thường được phát hiện khi bệnh nhân đến khám với triệu chứng đau bụng hoặc hông lưng, đái máu, tăng huyết áp do hậu quả nhồi máu thận. Hình ảnh siêu âm thận hoặc Doppler mạch thận thường không điển hình và việc chẩn đoán phải dựa trên chụp cắt lớp vi tính (CT) có tiêm thuốc cản quang. Chụp mạch thận sẽ giúp khẳng định chẩn đoán và giúp can thiệp đặt stent tái lập lưu thông. Phẫu thuật hoặc được đặt ra khi can thiệp thất bại thông mạch. Trước và sau can thiệp, bệnh nhân được dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu hoặc chống đông ít nhất 6 tháng
Ths. Bs. Nguyễn Ngọc Cương
Trong năm vừa qua, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã tiến hành can thiệp tán sỏi mật qua da cho hơn 30 bệnh nhân. Đây là phương pháp điều trị can thiệp tối thiểu có tính an toàn và hiệu quả cao, do ít xâm phạm, thời gian hồi phục nhanh do không cần phẫu thuật và gây mê. Trung bình, bệnh nhân được ra viện trong vòng 7 ngày. Trong thời gian nằm viện, các bệnh nhân sinh hoạt gần như bình thường nên khâu chăm sóc khá đơn giản.
Các tổn thương dạng nang vùng cổ ở trẻ em là tổn thương hay gặp trên lâm sàng. Chẩn đoán hình ảnh có vai trò quan trọng đặc biệt là siêu âm. Ngoài ra MRI và CT có vai trò đánh giá tổn thương nằm sâu và tính chất xâm lấn.