Danh mục: Chẩn đoán hình ảnh

AN TOÀN TRONG CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ
AN TOÀN TRONG CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ

Chụp Cộng hưởng từ (Magnetic Resonnace Imaging – MRI)là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh không dùng tia X được áp dụng từ những năm 80 của thế kỷ 20.Tạo ảnh MRI dựa trên cơ sở cấu tạo của cơ thể sống chứa nhiều nước(H2O). Giá trị chẩn đoán bệnh của MRI là không thể bàn cãi nhưng nghiên cứu về tác dụng phụ của nó thì còn ít những công bố. Phương pháp chụp MRI ngày càng phổ biến tại các cơ sở y tế từ tuyến trung ương tới các bệnh viện tuyến tỉnh. Bài viết sau đây của CN. KTV. Nguyễn Quang Trung (KTV trưởng Khoa CĐHA – BV Đại Học Y Hà Nội) cho cái nhìn tổng quan về an toàn trong chụp MRI.

KỸ THUẬT CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ MẠCH NÃO 4D TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO
KỸ THUẬT CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ MẠCH NÃO 4D TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO

DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO LÀ GÌ ? AVM (Arteriovenous malformation): là kết nối bất thường giữa các động mạch và tĩnh mạch làm ngắt dòng chảy máu bình thường giữa chúng.Thông động tĩnh mạch bẩm sinh có thể phát triển bất cứ nơi nào trong cơ thể,nhưng xảy ra nhiều nhất trong não. Bệnh gây nên các triệu chứng thần kinh nặng nề như động kinh, đau đầu kéo dài, đột quỵ chảy máu, tử vong…

KỸ THUẬT CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM
KỸ THUẬT CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM

Rối loạn thái dương hàm (Temporomandibular Disorder – RLTDH) hay còn gọi là hội chứng đau – loạn năng hệ thống nhai (SADAM) hoặc hội chứng Costen là một nhóm các rối loạn của khớp thái dương hàm, hệ thống các cơ nhai và các cấu trúc liên quan mà biểu hiện là triệu chứng đau, hạn chế há ngậm miệng và tiếng kêu khớp thái dương hàm. RLTDH ngày càng trở thành một vấn đề được chú ý ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.

KỸ THUẬT VÀ MỘT SỐ BỆNH LÝ TRÊN CLVT CHẤN THƯƠNG MẮT
KỸ THUẬT VÀ MỘT SỐ BỆNH LÝ TRÊN CLVT CHẤN THƯƠNG MẮT

Chấn thương mắt chiếm khoảng 3% các cấp cứu CT ở Mỹ (8% các trường hợp CT trẻ em) Theo WHO: CT mắt gây mù 1,6 triệu người, mù đơn hoặc giảm thị lực khoảng 19 triệu người mỗi năm. 97% do vật tù Hay gặp trong đa chấn thương hàm mặt- sọ não Tuổi: chủ yếu thanh thiếu niên (81%)

ARTIFACT TRONG CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ TUYẾN VÚ
ARTIFACT TRONG CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ TUYẾN VÚ

Giống như các kĩ thuật chụp MRI thông thường,chụp MRI tuyến vú cũng thường xảy ra artifact. Artifact trong MRI vú đôi khi gây nhầm lẫn với các tổn thương hoặc che lấp mất tổn thương vốn có ở tuyến vú – làm giảm độ tin cậy trong chẩn đoán. Dưới đây là các nguyên nhân gây nhiễu ảnh thường gặp trong MRI tuyến vú: 1. Ghost artifacts (Nhiễu ảnh do nhịp thở và chuyển động) 2. Aliasing artifacts (wraparound or phase wrap artifact). 3. Truncation artifacts. 4. Chemical shift artifacts.( Chênh từ hóa học) 5. Metallic artifacts including biosy marker clip artifacts 6. RF transmission artifacts- Zipper artifacts.(Nhiễu ảnh do sóng ngoại lai) 7. Reconstruction artifacts (Tái tạo) 8. Other randomly occurring image artifacts

CÁCH NHẬN BIẾT MỘT PHIM CHỤP CT PHỔI Ở THÌ HÍT VÀO HAY THỞ RA
CÁCH NHẬN BIẾT MỘT PHIM CHỤP CT PHỔI Ở THÌ HÍT VÀO HAY THỞ RA

Kỹ thuật chụp CT ngực thường quy luôn thực hiện khi bệnh nhân hít vào, tuy nhiên trong một số trường hợp tình cờ hay cố ý, bệnh nhân chụp CT ngực ở thì thở ra. Đó là trường hợp bệnh nhân nặng hay trẻ nhỏ không phối hợp, ngoài ra trong một số bệnh lý cần phải chỉ định chụp CT ngực ở thì thở ra mới chẩn đoán được. Chỉ định và giá trị của chụp CT ngực với thì thở ra sẽ được bàn vào dịp khác. Bài viết này giúp các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh nhận biết một phim chụp ngực ở thì nào để tránh nhầm lẫn trong phiên giải kết quả. Có lẽ nó cũng bổ ích cho các bác sĩ chuyên khoa CĐHA sắp bước vào kỳ thi tốt nghiệp :))

HƯỚNG DẪN TÁI TẠO VÀ ĐO ĐẠC CÁC THÔNG SỐ QUAN TRỌNG TRONG CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH XƯƠNG THÁI DƯƠNG (Phần 1)
HƯỚNG DẪN TÁI TẠO VÀ ĐO ĐẠC CÁC THÔNG SỐ QUAN TRỌNG TRONG CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH XƯƠNG THÁI DƯƠNG (Phần 1)

Những triệu chứng liên quan đến nghe và thăng bằng như rối loạn tiền đình, điếc bẩm sinh ở trẻ nhỏ, nghe kém tiến triển ở người lớn… đôi khi có nguyên nhân từ những bất thường giải phẫu của những cấu trúc rất nhỏ trong trong xương đá. Hiện nay các phương tiện chẩn đoán hình ảnh có thể “nhìn thấy” được những cấu trúc nhỏ đến dưới 1 mm, nhờ đó rất nhiều triệu chứng về tiền đình và thính lực đã được giải thích. Những dị dạng trên thường gặp hơn nhiều so với chúng ta nghĩ, thậm chí theo một báo cáo gần đây trên tạp chí điện quang Mĩ 10/2014, tỷ lệ gặp dị dạng trong số những trẻ giảm sức nghe là …40% [1]. Để phát hiện được các dị dạng cần kỹ thuật chụp đúng và phải tái tạo để bộc lộ các cấu trúc giải phẫu rất nhỏ trong tai. Bài viết được chia làm hai phần theo tai giữa và tai trong.

CA LÂM SÀNG: TAI BIẾN NÚT PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃOCA LÂM SÀNG: TAI BIẾN NÚT PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO
CA LÂM SÀNG: TAI BIẾN NÚT PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃOCA LÂM SÀNG: TAI BIẾN NÚT PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO

Với những bệnh nhân phình động mạch não thì nút mạch là lựa chọn đầu tiên do tính an toàn và hiệu quả cao. Điều này đã được chứng minh bằng các nghiên cứu và được áp dụng ở các nước phát triển. Hiện nay với hỗ trợ của các dụng cụ can thiệp thông minh, máy chụp mạch hai bình diện với chế độ 3D dẫn đường khiến cho kỹ thuật nút mạch dễ dàng và ít tai biến hơn. Mặc dù tỷ lệ tai biến nguy hiểm của nút mạch dưới 5% nhưng bác sĩ điện quang can thiệp luôn phải chuẩn bị sẵn tinh thần để ứng phó. Hai tai biến “đáng sợ” gồm chảy máu do rách túi phình và tắc động mạch do huyết khối di trú dưới đây tôi chứng kiến tại một bệnh viện ở Pháp 🙂