Xung FLAIR là chuỗi xung được sử dụng rộng rãi ở não. Nó là chuỗi xung phục hồi đảo chiều, được thiết kế để khử các tín hiệu dịch não tủy. Nó rất nhạy trong việc phát hiện các tổn thương cạnh hoặc trong dịch não tủy liên quan với T2 kéo dài và T1 rút ngắn. Thuật ngữ ”dịch não tủy tăng tín hiệu” được sử dụng để mô tả việc không khử được dịch, hoặc tăng tín hiệu của dịch não tủy trên FLAIR. “Dịch não tủy tăng tín hiệu” thường xảy ra ở nhiều bệnh lý quan trọng như: xuất huyết dưới nhện, viêm màng não và di căn màng mềm
Danh mục: Chuyên đề
Hội chứng Pierre Robin (SPR) là một chuỗi các dị tật bẩm sinh hiếm gặp, theo các tác giả Mỹ, tỷ lệ gặp khoảng 1:8500 trẻ, tỷ lệ nam: nữ khoảng 1:1. Hội chứng này được Pierre Robin báo cáo lần đầu tiên năm 1926. Bệnh được tác giả định nghĩa là dị tật bẩm sinh, bao gồm bộ ba triệu chứng là cằm nhỏ, lưỡi bị đẩy về phía sau và hở vòm miệng (thường là hở màng mềm phía sau)
Siêu âm tĩnh mạch sâu rất đơn giản, cơ bản nhất là xác định tĩnh mạch, ấn rồi thả để tìm dấu hiệu xẹp hoàn toàn của tĩnh mạch…
Phá huỷ hạch giao cảm chi phối đau tạng có thể áp dụng trong điều trị chống đau ung thư giai đoạn cuối hoặc đau bụng mạn tính do nguyên nhân lành tính…
Rất nhiều bệnh lý khớp gối liên quan đến gân, mạch máu, thần kinh, khớp và các cấu trúc quanh khớp có thể chẩn đoán chính xác bằng siêu âm. Mặt khác kĩ thuật này cũng có những hạn chế nhất là trong chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến dây chằng chéo và sụn chêm do vậy người làm siêu âm khớp cần có hiểu biết về bệnh học để khắc phục các hạn chế này . Siêu âm khớp gối được thực hiện với đầu dò phẳng tần số từ 5- 10Hz.
Các tổn thương dạng nang rất hay gặp trên thăm khám MRI và CLVT sọ não. Có thể chia ra nhiều loại dựa vào cơ chế bệnh sinh như: do biến thể giải phẫu, bẩm sinh, có nguồn gốc từ nội bì hay ngoại bì, do nhiễm trùng hay các u dạng nang khác. Trên MRI: các chuỗi xung Diffusion và FLAIR giúp thu hẹp các chẩn đoán phân biệt của tổn thương dạng nang. Ngoài ra dựa vào vị trí và đặc điểm của nang giúp chúng ta có thể chẩn đoán phân biệt các tổn thương dạng nang nội sọ.
Tổn thương da và dưới da rất hay gặp trên thực hành lâm sàng. Chẩn đoán hình ảnh có vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán và điều trị. Có nhiều phương tiện để chẩn đoán các bệnh lý da và dưới da: siêu âm, MRI, CLVT…
Phương pháp điều trị hiệu quả các u gan bằng phương pháp ít xâm lấn.
Xẹp đốt sống gây ra những cơn đau, biến dạng cột sống và ảnh hưởng đến vận động. Xẹp đốt sống hay gặp ở phụ nữ sau mãn kinh và người cao tuổi mà nguyên nhân thường do loãng xương. Phương pháp cổ điển là điều trị bằng mổ, nhưng phương phương pháp này có nhiều nhược điểm như đau, thời gian nằm viện kéo dài, có nhiều biến chứng trong và sau mổ. Với sự phát triển của y học hiện đại, ngày nay chữa xẹp đốt sống bằng bơm xi măng sinh học được ưa thích hơn mổ do giảm đau nhanh chóng, không nằm viện hoặc nằm viện ngắn, ít biến chứng.
Bệnh lý u vùng hầu rất hay gặp. Chẩn đoán hình ảnh có vai trò rất quan trọng chẩn đoán xác định cũng như đưa ra các chiến lược điều trị. Tuy nhiên chưa có sự thống nhất giữa các bác sỹ chẩn đoán hình ảnh cũng như bác sỹ lâm sàng về sử dụng phương pháp nào để đánh giá bệnh lý vùng hầu. Vì thế BS Phạm Chính Trực – khoa CĐHA BV Đại Học Y đã giành thời gian và tâm huyết để biên dịch các tài liệu cập nhật nhất về các phương pháp chẩn đoán hình ảnh và kỹ thuật thăm khám của từng phương pháp chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý vùng hầu. Xin giới thiệu để các quý bác sỹ và đồng nghiệp tham khảo.