Nhiễm trùng nội sọ tần suất xu hướng tăng nguyên nhân do AIDS, các thuốc ức chế miễn dịch khác nhau. Tác nhân: Virut, prion, vi khuẩn, nấm, KST. Lây truyền chủ yếu đường máu và ít hơn là đường kế cận. Điều trị khỏi hoàn toàn nếu phát hiện sớm và chẩn đoán xác định loại nhiễm trùng. Hình ảnh học thần kinh chiếm một vị trí quan trọng trong chẩn đoán, kết hợp với bệnh sử, khám thực thể và xét nghiệm dịch não tủy. Hình ảnh cộng hưởng từ khuếch tán giúp phát hiện sớm và phân biệt với các bệnh lý khác. CHT phổ (MRS) và CHT tưới máu (MRP) có thể bổ sung chẩn đoán trong những trường hợp riêng biệt.
Danh mục: CĐHA Đầu mặt cổ
Hội chứng Pierre Robin (SPR) là một chuỗi các dị tật bẩm sinh hiếm gặp, theo các tác giả Mỹ, tỷ lệ gặp khoảng 1:8500 trẻ, tỷ lệ nam: nữ khoảng 1:1. Hội chứng này được Pierre Robin báo cáo lần đầu tiên năm 1926. Bệnh được tác giả định nghĩa là dị tật bẩm sinh, bao gồm bộ ba triệu chứng là cằm nhỏ, lưỡi bị đẩy về phía sau và hở vòm miệng (thường là hở màng mềm phía sau)
1. Khái niệm: Loạn năng khớp thái dương hàm (Temporomandibular dysfuntion) là một nhóm các tính trạng gây đau, rối loạn chức năng khớp thái dương hàm và các cơ kiểm soát vận động của hàm. – Loạn năng khớp thái dương hàm là một bệnh lý phức tạp kết hợp của nhiều hội chứng: + Hội chứng loạn năng đau cân cơ (Myofascial pain dysfuntion symdrome) + Hội chứng rối loạn nội khớp (Internal derangemant) +Loạn năng khớp cắn (occlusal dysfuntion) 2. Dịch tễ: Bệnh hay gặp ở độ tuổi 20-40 tuổi. Tỉ lệ ở phụ nữ gặp nhiều hơn là nam giới (F/M:8/1) 3. Nguyên nhân: Rối loạn khớp cắn, chấn thương, thói quen siết chặt răng, stress, bất thường cấu trúc khớp, bất thường hình dạng đĩa khớp, bệnh lý toàn thân (viêm đa khớp, viêm khớp dạng thấp).
Khi được thực hiện bởi một người đã được đào tạo chuyên sâu thì siêu âm mắt là một công cụ hữu ích trong việc chẩn đoán các tình trạng của nhãn cầu. Ưu điểm của siêu âm là chi phí thấp, không gây hại, dễ thực hiện, chính xác, và hình ảnh thời gian thực. Siêu âm có thể được sử dụng rộng rãi trong việc nghiên cứu các bệnh lý của mắt. Ths.Bs Mai Thế Cảnh
Ths. Bs. Nguyễn Ngọc Cương
Các tổn thương dạng nang vùng cổ ở trẻ em là tổn thương hay gặp trên lâm sàng. Chẩn đoán hình ảnh có vai trò quan trọng đặc biệt là siêu âm. Ngoài ra MRI và CT có vai trò đánh giá tổn thương nằm sâu và tính chất xâm lấn.
DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO LÀ GÌ ? AVM (Arteriovenous malformation): là kết nối bất thường giữa các động mạch và tĩnh mạch làm ngắt dòng chảy máu bình thường giữa chúng.Thông động tĩnh mạch bẩm sinh có thể phát triển bất cứ nơi nào trong cơ thể,nhưng xảy ra nhiều nhất trong não. Bệnh gây nên các triệu chứng thần kinh nặng nề như động kinh, đau đầu kéo dài, đột quỵ chảy máu, tử vong…
Rối loạn thái dương hàm (Temporomandibular Disorder – RLTDH) hay còn gọi là hội chứng đau – loạn năng hệ thống nhai (SADAM) hoặc hội chứng Costen là một nhóm các rối loạn của khớp thái dương hàm, hệ thống các cơ nhai và các cấu trúc liên quan mà biểu hiện là triệu chứng đau, hạn chế há ngậm miệng và tiếng kêu khớp thái dương hàm. RLTDH ngày càng trở thành một vấn đề được chú ý ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Chấn thương mắt chiếm khoảng 3% các cấp cứu CT ở Mỹ (8% các trường hợp CT trẻ em) Theo WHO: CT mắt gây mù 1,6 triệu người, mù đơn hoặc giảm thị lực khoảng 19 triệu người mỗi năm. 97% do vật tù Hay gặp trong đa chấn thương hàm mặt- sọ não Tuổi: chủ yếu thanh thiếu niên (81%)
Những triệu chứng liên quan đến nghe và thăng bằng như rối loạn tiền đình, điếc bẩm sinh ở trẻ nhỏ, nghe kém tiến triển ở người lớn… đôi khi có nguyên nhân từ những bất thường giải phẫu của những cấu trúc rất nhỏ trong trong xương đá. Hiện nay các phương tiện chẩn đoán hình ảnh có thể “nhìn thấy” được những cấu trúc nhỏ đến dưới 1 mm, nhờ đó rất nhiều triệu chứng về tiền đình và thính lực đã được giải thích. Những dị dạng trên thường gặp hơn nhiều so với chúng ta nghĩ, thậm chí theo một báo cáo gần đây trên tạp chí điện quang Mĩ 10/2014, tỷ lệ gặp dị dạng trong số những trẻ giảm sức nghe là …40% [1]. Để phát hiện được các dị dạng cần kỹ thuật chụp đúng và phải tái tạo để bộc lộ các cấu trúc giải phẫu rất nhỏ trong tai. Bài viết được chia làm hai phần theo tai giữa và tai trong.