HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CẤU TẠO GIẢI PHẪU VÀ BỆNH LÝ HẢI MÃ - THUỲ THÁI DƯƠNG
Hồi hải mã là là một cấu trúc nằm bên trong thuỳ thái dương. Nó tạo thành một phần của hệ viền (Limbic system) và có liên quan đến hoạt động lưu giữ thông tin và hình thành ký ức trong trí nhớ dài hạn và khả năng định hướng trong không gian. Tổn thương hồi hải mã có thể gặp trong nhiều bệnh lý thần kinh như: động kinh, teo hồi hải mã, viêm não...Vì thế hiểu biết được cấu tạo giải phẫu bình thường và các dạng tổn thương hồi hải mã trên cộng hưởng từ có thể giúp chẩn đoán sớm các bệnh lý,...
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH NHIỄM TRÙNG NỘI SỌ
Nhiễm trùng nội sọ tần suất xu hướng tăng nguyên nhân do AIDS, các thuốc ức chế miễn dịch khác nhau. Tác nhân: Virut, prion, vi khuẩn, nấm, KST. Lây truyền chủ yếu đường máu và ít hơn là đường kế cận. Điều trị khỏi hoàn toàn nếu phát hiện sớm và chẩn đoán xác định loại nhiễm trùng. Hình ảnh học thần kinh chiếm một vị trí quan trọng trong chẩn đoán, kết hợp với bệnh sử, khám thực thể và xét nghiệm dịch não tủy. Hình ảnh cộng hưởng từ khuếch tán giúp phát hiện sớm và phân biệt với các bệnh lý khác. CHT phổ (MRS) và CHT tưới máu (MRP) có thể bổ sung chẩn đoán trong những trường hợp riêng biệt....
Chẩn đoán phân biệt tăng tín hiệu dịch não tủy trên ảnh FLAIR của não
Xung FLAIR là chuỗi xung được sử dụng rộng rãi ở não. Nó là chuỗi xung phục hồi đảo chiều, được thiết kế để khử các tín hiệu dịch não tủy. Nó rất nhạy trong việc phát hiện các tổn thương cạnh hoặc trong dịch não tủy liên quan với T2 kéo dài và T1 rút ngắn. Thuật ngữ ''dịch não tủy tăng tín hiệu'' được sử dụng để mô tả việc không khử được dịch, hoặc tăng tín hiệu của dịch não tủy trên FLAIR. “Dịch não tủy tăng tín hiệu” thường xảy ra ở nhiều bệnh lý quan trọng như: xuất huyết dưới nhện, viêm màng não và di căn màng mềm...
HỘI CHỨNG PIERRE ROBIN NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
Hội chứng Pierre Robin (SPR) là một chuỗi các dị tật bẩm sinh hiếm gặp, theo các tác giả Mỹ, tỷ lệ gặp khoảng 1:8500 trẻ, tỷ lệ nam: nữ khoảng 1:1. Hội chứng này được Pierre Robin báo cáo lần đầu tiên năm 1926. Bệnh được tác giả định nghĩa là dị tật bẩm sinh, bao gồm bộ ba triệu chứng là cằm nhỏ, lưỡi bị đẩy về phía sau và hở vòm miệng (thường là hở màng mềm phía sau)...