Cộng hưởng từ tuyến vú ngày càng được áp dụng tại các bệnh viện có chuyên khoa ung thư. Đặc biệt được chỉ định đối với bệnh nhân có gen BRCA1, BRCA2, hoặc những bệnh nhân không phát hiện được trên phim chụp XQ tuyến vú và siêu âm đơn thuần, hoặc để đánh giá giai đoạn và mức độ xâm lấn các cấu trúc lân cận. Phân loại BIRADS đã được áp dụng đối với siêu âm và XQ tuyến vú đã được áp dụng rất phổ biến. Tuy nhiên trên MRI tuyến vú còn hạn chế. Chúng tôi xin giới thiệu thang điểm Kaiser Score trong MRI tuyến vú (với sự tổng hợp và trình bày của BS. Đoàn Tiến Lưu). Hi vọng qua bài giảng này giúp quý đồng nghiệp có thể hiểu và áp dụng trong thực tế lâm sàng. Từ đó đưa ra thái độ xử trí thích hợp.
Danh mục: Chuyên đề
Các bệnh lý về cơ xương khớp bao giờ cũng gây ảnh hưởng khá nhiều đến người bệnh. Bên cạnh những lo lắng về bệnh tật còn là sự ảnh hưởng trực tiếp đến lao động, sinh hoạt, vận động mà các cơ quan bệnh lý chi phối. Các cơn đau lưng là dấu hiệu của rất nhiều bệnh lý trong đó có các bệnh lý của cơ thắt lưng chậu. Chẩn đoán bệnh lý cơ thắt lưng chậu có thể dựa vào các phương pháp CĐHA như: siêu âm, CLVT, đặc biệt là chụp công hưởng từ.
CLVT THOÁT VỊ NỘI TRONG Ổ BỤNG Là sự di chuyển bất thường của các tạng trong ổ bụng (chủ yếu là các quai ruột non) vào các lỗ, ngách bình thường hoặc bất thường trong khoang phúc mạc và mạc treo. Bệnh lý hiếm gặp, chiếm 3,8% trong nguyên nhân gây tắc ruột.Chẩn đoán trước mổ khó khăn do TCLS đa dạng: từ triệu chứng tiêu hóa nhẹ hoặc trung bình cho tới hội chứng tắc ruột cấp tính (CĐ muộn khi có tình trạng thiếu máu)
Giống như các kĩ thuật chụp MRI thông thường,chụp MRI tuyến vú cũng thường xảy ra artifact. Artifact trong MRI vú đôi khi gây nhầm lẫn với các tổn thương hoặc che lấp mất tổn thương vốn có ở tuyến vú – làm giảm độ tin cậy trong chẩn đoán. Dưới đây là các nguyên […]
Chẩn đoán hình ảnh học là môn rất rộng, bao gồm rất nhiều chuyên khoa khác nhau. Đối với chuyên khoa tai mũi họng, kiến thức của các bác sỹ trong chuyên ngành CĐHA còn hạn chế đặc biệt ở một số bệnh viện không phải chuyên khoa. Chúng tôi xin được tổng hợp một số bài giảng rất hay và có ý nghĩa trong thực hành lâm sàng của BS Lê Duy Chung, Khoa CĐHA BV ĐH Y Hà Nội. Các bài giảng đi từ kiến thức giải phẫu cơ bản đến các bệnh lý chuyên sâu…
Chụp Cộng hưởng từ (Magnetic Resonnace Imaging – MRI)là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh không dùng tia X được áp dụng từ những năm 80 của thế kỷ 20. Giá trị chẩn đoán bệnh của MRI là không thể bàn cãi nhưng nghiên cứu về tác dụng phụ của nó thì còn ít những công bố. Trong bài này chúng tôi muốn nói đến các tác dụng không mong muốn liên quan đến cộng hưởng từ bao gồm các tác dụng liên quan đến từ trường và liên quan đến thuốc đối quang từ. KTV Nguyễn Quang Trung CN Phạm Đức Thiện Khoa Chẩn đoán hình ảnh – BV Đại học Y Hà Nội
DR Nguyễn Ngọc Cương
Bệnh Moya Moya là bệnh hẹp tại gốc một số động mạch lớn trong sọ thuộc tuần hoàn trước (thuộc động mạch cảnh trong). Quá trình hẹp dần dần nên cơ thể thích nghi bằng các tuần hoàn bàng hệ bù cho vùng thiếu hụt tuần hoàn. Tuần hoàn bàng hệ phát triển tại chỗ hẹp bằng rất nhiều mạch máu nhỏ và yếu, dễ hình thành các phình mạch nhỏ và vỡ gây chảy máu não. Nếu tuần hoàn bàng hệ một lúc nào đó không đủ cấp máu cho não sẽ gây nên nhồi máu não tái đi tái lại. Trên chụp mạch, các mạch nhỏ tại chỗ hẹp tạo nên hình “những làn khói tỏa”(puff of smoke). Bệnh lấy tên một bác sĩ người Nhật là người đầu tiên mô tả về bệnh này trong y văn.
DR NGUYỄN NGỌC CƯƠNG
DR NGUYỄN NGỌC CƯƠNG