Danh mục: Chẩn đoán hình ảnh

SIÊU ÂM MẮT: KỸ THUẬT, GIẢI PHẪU VÀ MỘT SỐ BỆNH LÝ
SIÊU ÂM MẮT: KỸ THUẬT, GIẢI PHẪU VÀ MỘT SỐ BỆNH LÝ

Khi được thực hiện bởi một người đã được đào tạo chuyên sâu thì siêu âm mắt là một công cụ hữu ích trong việc chẩn đoán các tình trạng của nhãn cầu. Ưu điểm của siêu âm là chi phí thấp, không gây hại, dễ thực hiện, chính xác, và hình ảnh thời gian thực. Siêu âm có thể được sử dụng rộng rãi trong việc nghiên cứu các bệnh lý của mắt. Ths.Bs Mai Thế Cảnh

ĐIỀU TRỊ BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH THẬN NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH THẬN NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Bóc tách động mạch nguyên phát là bệnh lý rất hiếm gặp, ít được mô tả trong y văn. Bệnh thường được phát hiện khi bệnh nhân đến khám với triệu chứng đau bụng hoặc hông lưng, đái máu, tăng huyết áp do hậu quả nhồi máu thận. Hình ảnh siêu âm thận hoặc Doppler mạch thận thường không điển hình và việc chẩn đoán phải dựa trên chụp cắt lớp vi tính (CT) có tiêm thuốc cản quang. Chụp mạch thận sẽ giúp khẳng định chẩn đoán và giúp can thiệp đặt stent tái lập lưu thông. Phẫu thuật hoặc được đặt ra khi can thiệp thất bại thông mạch. Trước và sau can thiệp, bệnh nhân được dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu hoặc chống đông ít nhất 6 tháng

TÁN SỎI MẬT QUA DA TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TÁN SỎI MẬT QUA DA TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Trong năm vừa qua, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã tiến hành can thiệp tán sỏi mật qua da cho hơn 30 bệnh nhân. Đây là phương pháp điều trị can thiệp tối thiểu có tính an toàn và hiệu quả cao, do ít xâm phạm, thời gian hồi phục nhanh do không cần phẫu thuật và gây mê. Trung bình, bệnh nhân được ra viện trong vòng 7 ngày. Trong thời gian nằm viện, các bệnh nhân sinh hoạt gần như bình thường nên khâu chăm sóc khá đơn giản.

Các khối tổn thương vùng cổ ở trẻ em
Các khối tổn thương vùng cổ ở trẻ em

Các tổn thương dạng nang vùng cổ ở trẻ em là tổn thương hay gặp trên lâm sàng. Chẩn đoán hình ảnh có vai trò quan trọng đặc biệt là siêu âm. Ngoài ra MRI và CT có vai trò đánh giá tổn thương nằm sâu và tính chất xâm lấn.

AN TOÀN TRONG CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ
AN TOÀN TRONG CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ

Chụp Cộng hưởng từ (Magnetic Resonnace Imaging – MRI)là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh không dùng tia X được áp dụng từ những năm 80 của thế kỷ 20.Tạo ảnh MRI dựa trên cơ sở cấu tạo của cơ thể sống chứa nhiều nước(H2O). Giá trị chẩn đoán bệnh của MRI là không thể bàn cãi nhưng nghiên cứu về tác dụng phụ của nó thì còn ít những công bố. Phương pháp chụp MRI ngày càng phổ biến tại các cơ sở y tế từ tuyến trung ương tới các bệnh viện tuyến tỉnh. Bài viết sau đây của CN. KTV. Nguyễn Quang Trung (KTV trưởng Khoa CĐHA – BV Đại Học Y Hà Nội) cho cái nhìn tổng quan về an toàn trong chụp MRI.

KỸ THUẬT CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ MẠCH NÃO 4D TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO
KỸ THUẬT CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ MẠCH NÃO 4D TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO

DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO LÀ GÌ ? AVM (Arteriovenous malformation): là kết nối bất thường giữa các động mạch và tĩnh mạch làm ngắt dòng chảy máu bình thường giữa chúng.Thông động tĩnh mạch bẩm sinh có thể phát triển bất cứ nơi nào trong cơ thể,nhưng xảy ra nhiều nhất trong não. Bệnh gây nên các triệu chứng thần kinh nặng nề như động kinh, đau đầu kéo dài, đột quỵ chảy máu, tử vong…

KỸ THUẬT CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM
KỸ THUẬT CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM

Rối loạn thái dương hàm (Temporomandibular Disorder – RLTDH) hay còn gọi là hội chứng đau – loạn năng hệ thống nhai (SADAM) hoặc hội chứng Costen là một nhóm các rối loạn của khớp thái dương hàm, hệ thống các cơ nhai và các cấu trúc liên quan mà biểu hiện là triệu chứng đau, hạn chế há ngậm miệng và tiếng kêu khớp thái dương hàm. RLTDH ngày càng trở thành một vấn đề được chú ý ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.

KỸ THUẬT VÀ MỘT SỐ BỆNH LÝ TRÊN CLVT CHẤN THƯƠNG MẮT
KỸ THUẬT VÀ MỘT SỐ BỆNH LÝ TRÊN CLVT CHẤN THƯƠNG MẮT

Chấn thương mắt chiếm khoảng 3% các cấp cứu CT ở Mỹ (8% các trường hợp CT trẻ em) Theo WHO: CT mắt gây mù 1,6 triệu người, mù đơn hoặc giảm thị lực khoảng 19 triệu người mỗi năm. 97% do vật tù Hay gặp trong đa chấn thương hàm mặt- sọ não Tuổi: chủ yếu thanh thiếu niên (81%)

ARTIFACT TRONG CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ TUYẾN VÚ
ARTIFACT TRONG CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ TUYẾN VÚ

Giống như các kĩ thuật chụp MRI thông thường,chụp MRI tuyến vú cũng thường xảy ra artifact. Artifact trong MRI vú đôi khi gây nhầm lẫn với các tổn thương hoặc che lấp mất tổn thương vốn có ở tuyến vú – làm giảm độ tin cậy trong chẩn đoán. Dưới đây là các nguyên nhân gây nhiễu ảnh thường gặp trong MRI tuyến vú: 1. Ghost artifacts (Nhiễu ảnh do nhịp thở và chuyển động) 2. Aliasing artifacts (wraparound or phase wrap artifact). 3. Truncation artifacts. 4. Chemical shift artifacts.( Chênh từ hóa học) 5. Metallic artifacts including biosy marker clip artifacts 6. RF transmission artifacts- Zipper artifacts.(Nhiễu ảnh do sóng ngoại lai) 7. Reconstruction artifacts (Tái tạo) 8. Other randomly occurring image artifacts