DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO: TÀI LIỆU DÀNH CHO NGƯỜI BỆNH

 

Tổng quan

Dị dạng động tĩnh mạch não là một búi mạch máu bất thường nối thông giữa động mạch và tĩnh mạch não.

Động mạch mang máu giàu oxy từ tim lên nuôi não. Sau khi não lấy oxy, tĩnh mạch đưa máu nghèo oxy về tim để lên phổi lấy oxy. Dị dạng động tĩnh mạch não làm gián đoạn chu trình bình thường trên.

Dị dạng động tĩnh mạch có thể xuất hiện ở mọi nơi trong cơ thể nhưng thường xảy ra nhất ở não và tuỷ sống.

Nguyên nhân của dị dạng động tĩnh mạch không rõ. Đa số dị dạng động tĩnh mạch có ngay từ khi sinh ra nhưng có một số xuất hiện trong đời sống sau sinh. Dị dạng động tĩnh mạch không di truyền.

Người bị dị dạng động tĩnh mạch não có biểu hiện triệu chứng như đau đầu, động kinh, chảy máu não. Một số ít người không biểu hiện triệu chứng mà bệnh được phát hiện tình cờ khi đi chụp chiếu.

Khi đã phát hiện bệnh, việc điều trị nhằm mục đích dự phòng vỡ chảy máu và giảm các triệu chứng thần kinh.

Hình ảnh dị dạng động tĩnh mạch não (nguồn Mayoclinic)

Dị dạng động tĩnh mạch não là sự lưu thông bất thường dòng chảy trực tiếp từ một búi các động mạch sang tĩnh mạch (nguồn Mayoclinic)

TRIỆU CHỨNG VÀ NGUYÊN NHÂN

Người bị dị dạng động tĩnh mạch não có thể không biểu hiện bất kỳ triệu chứng gì cho đến khi vỡ mạch chảy máu não. Có khoảng 50% người bệnh phát hiện dị dạng động tĩnh mạch não khi bị chảy máu não.

Một số người không bị chảy máu não mà bị các triệu chứng thần kinh:

Co giật

Đau đầu ở một vị trí nhất định

Yếu chân/tay

Một số bị các triệu chứng nặng hơn

Đau đầu dữ dội

Yếu, liệt một bộ phận cơ thể

Giảm thị lực, mù

Nói khó

Hôn mê

Biểu hiện bệnh ở tất cả các lứa tuổi nhưng thường gặp nhất ở tuổi 10 – 40. Dị dạng động tĩnh mạch sẽ phá huỷ tổ chức não theo thời gian và sẽ biểu hiện triệu chứng khi người bệnh ở một độ tuổi nào đó.

Khi dị dạng động tĩnh mạch không biểu hiện triệu chứng cho đến tuổi trung niên, thường bệnh sẽ ổn định đến cuối đời mà ít khi xảy ra biến chứng.

Những phụ nữ mắc bệnh nếu mang thai thường sẽ biểu hiện nặng nề hơn do thay đổi thể tích máu và huyết áp trong cơ thể.

KHI NÀO ĐI KHÁM NGAY

Đi khám ngay khi gặp bất kỳ triệu chứng của dị dạng động tĩnh mạch não như động kinh, đau đầu, hoặc các triệu chứng liệt kê ở trên. Chảy máu do vỡ dị dạng động tĩnh mạch não có thể nguy hiểm đến tính mạng.

NGUYÊN NHÂN

Dị dạng động tĩnh mạch não hiện nay chưa biết nguyên nhân nhưng bệnh được biết tiến triển từ thời kỳ phôi thai và phát triển cùng với tuổi.

Bình thường, tim bơm máu giàu oxy vào tất các các động mạch trong cơ thể; các động mạch chia nhánh nhỏ hơn và tận hết ở các mạch rất nhỏ gọi là mao mạch. Tại mao mạch, dòng chảy rất chậm, oxy được chuyển sang các mô cơ quan do đặc điểm hình dạng và kích thước của các mao mạch phù hợp cho chức năng này.

Máu đã nghèo oxy sau đó được tập trung lại các tĩnh mạch; từ các tĩnh mạch nhỏ sẽ tập trung máu về tĩnh mạch lớn hơn để về tim và lên phổi để lấy Oxy.

Khi bị dị dạng động tĩnh mạch, tuần hoàn trong ổ dị dạng không có hệ mao mạch bình thường mà thay vào đó là mạch máu bất thường nối trực tiếp giữa động mạch và tĩnh mạch. Dòng chảy trong mạch dị dạng trên rất nhanh đi vào tĩnh mạch mà không có chức năng cung cấp oxy cho nhu mô não.

Hình ảnh chảy máu trong não do vỡ dị dạng động tĩnh mạch não (nguồn Mayoclinic)

BIẾN CHỨNG

·                     Chảy máu não. Trong ổ dị dạng động tĩnh mạch, tốc độ dòng chảy lớn dẫn đến áp lực tác động vào thành mạch trong ổ dị dạng là rất lớn làm cho lòng mạch càng giãn to và thành mạch càng yếu dần dẫn đến vỡ và chảy máu não.

Nguy cơ vỡ dị dạng trung bình khoảng 2% mỗi năm. Nguy cơ vỡ có thể cao ở một số dị dạng mạch có hình thái nhất định, đặc biệt những ổ dị dạng đã vỡ.

Một số bệnh nhân vỡ dị dạng mạch nhưng không phát hiện được vì nó không gây chảy máu nhiều làm tổn thương nhu mô não. Đa số trường hợp chảy máu do vỡ dị dạng đều có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Dị dạng động tĩnh mạch não có nguy cơ vỡ trung bình khoảng 2% một năm và là nguyên nhân chính gây chảy máu não ở người trẻ tuổi hoặc trẻ em.

·                     Thiếu oxy não: Trong dị dạng động tĩnh mạch não, dòng chảy từ động mạch sang tĩnh mạch rất nhanh mà không qua hệ thông mao mạch bình thường dẫn đến nhu mô não không đủ oxy. Thiếu oxy, nhu mô não yếu dần và tổn thương không hồi phục. Điều này có thể gây triệu chứng giống đột quỵ, yếu tay chân, nói khó, mất nhìn…

Tổn thương não: trong đời sống của bệnh nhân, ổ dị dạng động tĩnh mạch cũng phát triển to lên về kích thước, dẫn đến chèn ép và thay thế dần nhu mô não lành.

 

ĐIỀU TRỊ

Mục đích chính của điều trị là để phòng ngừa xuất huyết não, làm giảm triệu chứng ở các trường hợp co giật nặng và hạn chế triệu chứng thần kinh khác.

Bác sỹ điều trị sẽ cân nhắc phương pháp điều trị phù hợp nhất với tình trạng sức khỏe của người bệnh, tùy thuộc vào tuổi, sức khỏe, và kích thước, vị trí của đoạn mạch bị dị dạng.

Phương pháp điều trị hiện nay cho dị dạng động tĩnh mạch não gồm phẫu thuật, nút mạch, tia xạ. Các phương pháp trên có thể dùng riêng lẻ hoặc phối hợp với nhau tuỳ thuộc vào hình thái của dị dạng và được quyết định bởi các bác sĩ đa chuyên liên quan đến điều trị bệnh lý trên. Ngoài ra trong một số bệnh nhân có ổ dị dạng mạch quá lớn, việc điều trị hết ổ dị dạng sẽ làm tổn thương quá lớn nhu mô não. Khi đó chỉ còn phương pháp duy nhất là dùng thuốc để làm giảm triệu chứng thần kinh.

Điều trị phẫu thuật: nếu khối dị dạng động tĩnh mạch não đã bị chảy máu hoặc ở vị trí dễ dàng để tiếp cận, phẫu thuật có thể được chỉ định để điều trị. Với phương pháp này, bác sỹ phẫu thuật thần kinh sẽ loại bỏ tạm thời một phần hộp sọ và đi vào trong não để tiếp cận với khối dị dạng.

Phẫu thuật cắt bỏ thường được chỉ định khi khối dị dạng có thể được loại bỏ với rủi ro rất thấp của việc có xuất huyết não hoặc co giật. Những khối dị dạng nằm sâu bên trong não thường có khả năng cao bị các biến chứng. Trong các trường hợp này, bác sỹ điều trị có thể gợi ý các phương pháp điều trị khác

Điều trị nút mạch: với thủ thuật nút mạch, bác sỹ sẽ luồn một ống thông nhỏ (kích thước chỉ lớn hơn sợi tóc) đi vào lòng động mạch đùi sau đó luồn lên trên động mạch trong não dưới hướng dẫn của X quang.

Ống thông sẽ được đưa đến vị trí của một trong các động mạch nuôi dưỡng cho khối dị dạng và qua ống thông siêu nhỏ, một chất tắc mạch được bơm vào để làm tắc ổ dị dạng. Chất tắc mạch thường dùng có dạng lỏng giống dịch keo sẽ lan vào các khoang của ổ dị dạng làm tắc các nhánh bệnh lý.

Phương pháp nút mạch ít xâm lấn hơn so với phương pháp phẫu thuật truyền thống, có thể được dùng một mình để nút tắc hoàn toàn dị dạng mạch hoặc làm nhỏ kích thước của khối dị dạng lại sau đó bệnh nhân được chuyển mổ lấy ổ dị dạng hoặc tia xạ. Nút mạch cũng được dùng trong trường hợp cấp, khi mà đang có chảy máu não do vỡ một mạch máu trong ổ dị dạng; chụp mạch giúp phát hiện nhanh chóng điểm chảy máu và nút tắc mạch chảy máu lại để có thể phẫu thuật lấy máu tụ một cách an toàn.

Ở một vài khối dị dạng động tĩnh mạch não có kích thước lớn, nút mạch có thể được sử dụng để làm giảm các triệu chứng của đột quỵ bằng cách đổi hướng dòng máu nuôi đến các mô não bình thường.

Điều trị bằng tia xạ (SRS). Cách điều trị này sử dụng bức xạ tập trung chính xác để phá huỷ khối dị dạng. Nó không phải là phẫu thuật theo nghĩa đen vì không có vết mổ. Thay vào đó, SRS sử dụng những chùm tia phóng xạ có mức tập trung cao vào các khối dị dạng để phá hủy các mạch máu và gây ra sẹo. Các mạch máu của khối dị dạng sau đó sẽ bị tắc nghẽn trong vòng ba năm sau khi thực hiện điều trị.

Phương pháp điều trị này phù hợp nhất với các khối dị dạng nhỏ mà không có cuống động mạch đi vào để nút mạch, vị trí dị dạng nằm sâu, khó cắt bỏ với các phẫu thuật thường quy và áp dụng cho những trường hợp ổ dị dạng mạch đang ổn định, không phải tình trạng cấp cứu.

Những phương pháp điều trị tiềm năng trong tương lai

Xu hướng nghiên cứu về bệnh dị dạng động tĩnh mạch não, hiện nay các nhà nghiên cứu đang tập trung vào dự đoán nguy cơ chảy máu của dị dạng động tĩnh mạch não. Những trường hợp dị dạng lớn, điều trị khó và nhiều nguy cơ đòi hỏi phải quyết định có nên điều trị can thiệp (phẫu thuật/nút mạch/xạ trị) không. Nếu nguy cơ xuất huyết tự nhiên nhỏ thì có thể không phải điều trị vì nguy cơ tai biến nếu can thiệp còn lớn hơn nguy cơ tiến triển tự nhiên của ổ dị dạng.

Những cái tiến về công nghệ hình ảnh, như hình ảnh ba chiều, hình ảnh chức năng và dựng bản đồ não cũng đang được đánh giá cao và có khả năng cải thiện độ chính xác và độ an toàn của phẫu thuật trong việc loại bỏ khối dị dạng động tĩnh mạch não và bảo vệ các mạch máu xung quanh.

Ngoài ra, các tiến bộ liên tục trong kỹ thuật nút mạch đã làm cho các khối dị dạng động tĩnh mạch não trở nên dễ dàng tiếp cận hơn và an toàn hơn khi nút mạch. Các dụng cụ can thiệp nút mạch mới nhất hiện nay gồm tiến bộ về vi ống thông; đầu của ống thông siêu nhỏ có thể đứt rời ra và nằm lại trong ổ dị dạng cùng với chất keo tắc mạch; ống thông có thể có hai nòng hoặc ống thông mang theo bóng để bít tắc tạm thời động mạch nuôi ổ dị dạng giảm áp lực dòng chảy…

Tự quản lý bệnh

Thích nghi và trợ giúp

Thật là đáng sợ khi biết bản thân bị dị dạng động tĩnh mạch não. Nó có thể làm bạn cảm thấy khó khăn để kiểm soát vấn đề sức khỏe của mình. Nhưng bạn có thể thực hiện các bước để thích nghi với cảm xúc đi kèm với chẩn đoán và quá trình phục hồi của bạn. ví dụ như:

Học đủ về dị dạng động tĩnh mạch não để đưa ra các quyết định liên quan đến chăm sóc sức khỏe bản thân. Hỏi bác sỹ điều trị về kích thước và vị trí của khối dị dạng mạch não và nó có ảnh hưởng thế nào đến các lựa chọn điều trị của bạn. khi bạn học tập nhiều hơn nữa về dị dạng mạch não, bạn sẽ trở nên tự tin hơn khi đưa ra các quyết định về điều trị nó.

Chấp nhận những cảm xúc của bản thân. Các biến chứng của dị dạng mạch não, ví dụ xuất huyết não và đột quỵ, có thể gây ra các vấn đề về tâm lý và thể chất. Nhận ra rằng vấn đề về tâm lý có thể khó để kiểm soát, và một vài thay đổi về cảm xúc và thái độ có thể bị gây ra bởi chính vết thương hoặc do khi người bệnh nhận được chẩn đoán bệnh.

Gần gũi với bạn bè và gia đình. Giữ các mối quan hệ thân thiết của mình bền vững sẽ giúp đỡ bạn trong suốt quá trình phục hồi của bệnh. Bạn bè và gia đình có thể trợ giúp những thứ bạn cần, ví dụ như  đi cùng bạn đến khám bác sỹ, và giúp đỡ về mặt tâm lý cho bạn.

Tìm người để nói chuyện. Tìm một người biết lắng nghe, người mà sẵn lòng nghe bạn nói về những hy vọng và những nỗi sợ hãi của bạn. Đó có thể là một người bạn hoặc một thành viên trong gia đình. Sự quan tâm và thấu hiểu của một người tư vấn, của một nhân viên y tế xã hội, thành viên hội giáo sỹ hoặc trợ giúp nhóm có thể có ích.

 

BS Nguyễn Ngọc Cương

BS Trương Thị Thanh