Bệnh nhân nữ, 69 tuổi, xuất hiện triệu chứng giảm thị lực và điếc bên phải đột ngột. Triệu chứng điếc còn duy trì và kèm theo rối loạn tiền đình. Hình ảnh về sọ não loại trừ các nguyên nhân ở thần kinh trung ương. Bệnh cảnh lâm sàng về thính giác và tiền định cần các thăm khám về tai giữa và tai trong. Hình ảnh MRI tai.
Hình 1. Cộng hưởng từ tai trong luôn bắt đầu bằng xung FIESTA (CISS 3D) khu trú, cắt mỏng. Có thể thấy phần dịch trong ống bán khuyên bên (đầu mũi tên) và trong ống bán khuyên sau (mũi tên) giảm hơn ở bên phải so với bên trái. Cùng là dịch trong mê đạo nhưng bên phải không giống bên trái và không giống dịch não tuỷ chứng tỏ thành phần dịch trong mê đạo bên phải không bình thường. Thường là do tình trạng viêm hoặc cống ngoại dịch bị chèn ép gây thay đổi về thành phần protein.
Hình 2. Vẫn trên xung FIESTA nhưng thành phần dịch trong ốc tai hai bên hoàn toàn bình thường và giống dịch não tuỷ. Như vậy độ giảm tín hiệu chỉ xảy ra ở ống bán khuyên.
Hình 3. Trên xung T1 sau tiêm đối quang thấy ống bán khuyên bên phải ngấm thuốc mạnh so với bên bình thường không thấy trên xung T1 (mũi tên). Hình thái này có thể gặp trong u thần kinh hoặc viêm mê đạo. Về logic, vị trí đầu cong của ống bán khuyên thường có ít sợi trục thần kinh để tạo u. Việc phân biệt là cần thiết cho điều trị nên bệnh nhân càn làm thêm xung khác để đánh giá tình trạng ngấm thuốc.
Hình 4. Xung FLAIR sau tiêm thuốc đối quang 60 phút. Từ sau 1 tiếng là thời gian thuốc cản quang ngấm vào ngoại dịch lympho, có thể thấy cả ở người bình thường lẫn bệnh lý, đỉnh điểm của ngấm thuốc là khoảng 4 tiếng. Trường hợp viêm ngoại dịch lympho, sau 1 tiếng thuốc đối quang ngấm vào mê đạo ngoai dịch lympho nhiều hơn. Điều này không thấy được trong u thần kinh (swchannoma).
Nhận xét:
– Chẩn đoán xác định: viêm mê đạo bên phải (thường do virus)
– Với viêm mê đạo, tiêm đối quang rất quan trọng để chẩn đoán xác định và phân biệt. Vì vậy trong kỹ thuật chụp cần kèm theo tiêm thuốc đối quang ngay cả trên các xung trước tiêm không thấy bất thường.
– Xung FLAIR không bao giờ được dùng kết hợp với tiêm đối quang trong các bệnh lý khác nhưng để đánh giá về dịch trong mê đạo thì xung FLAIR sau tiêm rất có ý nghĩa. Ứng dụng xung FLAIR sau tiêm được phát hiện đàu tiên bởi người Nhật và được ứng dụng trong chẩn đoán hội chứng Menier và rối loạn tiền đình.
DR NGUYỄN NGỌC CƯƠNG